Phân biệt các loại cáp mạng ( Cáp đồng xoắn đôi)
Cáp mạng AMP đôi xoắn được dùng để kết nối các thiết bị mạng và đã trở nên rất phổ biến đối với mọi người, đặc biệt là những ai đang hoạt động trong ngành công nghệ thông tin. Mặc dù rất thông dụng, nhưng do cáp mạng được chia thành rất nhiều chủng loại nên gây không ít khó khăn cho người sử dụng khi lựa chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu và phân biệt các loại cáp mạng đôi xoắn.
Cáp đôi xoắn (twisted pair cable) được tạo thành từ 4 – 25 đôi dây đồng. Trong đó mỗi đôi dây được xoắn với nhau nhằm mục đích hạn chế nhiễu giữa các đôi dây lân cận (crosstalk). Nó được phát minh bởi Alexander Graham Bell.
Trên thị trường, chúng ta thường phân biệt cáp thành hai loại chống nhiễu hoặc không chống nhiễu. Tuy nhiên, trên thực tế thì nó không đơn giản như vậy. Để dễ dàng trong việc phân biệt các loại cáp, bảng sau đây mô tả và so sánh một số chữ viết tắt cũ và
Trong đó:
TP = twisted pair : đôi xoắn
U = unshielded: trần (không vỏ bọc giáp)
F = foil shielding: lá chắn thép/nhôm
S = braided shielding: lưới che chắn thường làm bằng đồng bện. Lớp vỏ này có tác dụng chống EMI từ ngoài, chống phát xạ nhiễu bên trong và được nối đất để thoát nhiễu. Cáp đôi xoắn có bọc ít bị tác động bởi nhiễu điện và có khả năng truyền qua khoảng cách xa cao hơn cáp đôi xoắn trần.
U/UTP (Unshielded/Unshielded Twisted Pair) còn gọi là UTP – là loại cáp đồng trong đó hai dây dẫn xoắn với nhau tạo thành một đôi và không có vỏ bọc chống nhiễu. Loại cáp 4 đôi sử dụng phổ biến trong hệ thống mạng Ethernet. Ngoài ra còn có loại cáp 25 đôi thường được sử dụng trong hệ thống thoại được kí hiệu theo một tiêu chuẩn mã màu.
F/UTP (Foil/Unshielded Twisted Pair) còn gọi là FTP – giống như cáp UTP nhưng có thêm lớp chống nhiễu bằng nhôm bên dưới lớp vỏ nhựa bên ngoài.
U/FTP (Shieded Twisted Pair) còn gọi là STP – các đôi xoắn được phủ bên ngoài một lớp vỏ làm bằng nhôm .
F/FTP (Foil/Foil Twisted Pair) từng đôi được bọc bởi lá nhôm chống nhiễu và có thêm lớp chống nhiễu bằng nhôm bên dưới lớp vỏ nhựa bên ngoài.
S/FTP (Shielded/Foiled Twisted Pair) còn gọi là S-STP hay PiMF – gồm lớp lá nhôm dưới lớp vỏ và lớp lưới bện bọc mỗi đôi chống nhiễu từ bên ngoài.
SF/UTP (Shielded Foiled/Unshielded Twisted Pair) còn gọi là S-FTP – gồm lớp lưới bện và lớp nhôm bọc bên ngoài, dưới lớp vỏ.
Nguồn Commscope